Tôi ngỡ ngàng : cả hai ông fiancés của tôi đều có tình nhân ( Lucy Wilde )
Hôn nhân cũng như ngâm mình trong bồn nước nóng. Dần dần rồi cũng quen ( Se marier, c’est un peu comme plonger dans une baignoire d’eau bouillante. Au bout d’un moment, on s’y habitue. Minnie Pearl )
Hôn nhân cũng như chiến tranh Do Thái-Palestine. Chẳng ai hiểu gì và không ai tìm ra giải pháp ( Willy Russel )
Đàn bà ngoại tình giỏi hơn đàn ông, vì họ không có nhu cầu khoe khoang như đàn ông. ( Leighton Olivia )
Trong khi đàn ông khoe khoang những chuyện tình tưởng tượng, đàn bà sống những cuộc tình mà họ không bao giờ tiết lộ
Khi đời sống của bạn tốt đẹp, không nên kể lể , thiên hạ ganh ghét. Khi đời sống của bạn gặp khó khăn, không nên kể lể, thiên hạ chê cười
Đàn ông bao giờ cũng thành thực. Họ chỉ thỉnh thoảng thay đổi sự thành thực ( Les hommes sont toujours sincères. Ils changent de sincérité, voilà tout ). ( Tristan Bernard )
Một nửa đời của chúng ta bị hư hại vì cha mẹ, nửa sau vì con cái ( La première partie de notre vie est gâchée par nos parents, et la seconde par nos enfants ( Clarence Darrow )
Đàn ông sống lâu hơn đàn bà. Nhất là những bà goá chồng ( Les femmes vivent plus longtemps que les hommes, surtout quand elles sont veuves . Georges Clemenceau )
Những người đàn ông góa than khóc trong đam tang vợ, vì họ vừa mất cơ hội ngoại tình ( Robert de Montesquieu-Fézensac )
Tại sao phải cãi lại đàn bà ? Đơn giản hơn, chỉ cần chờ họ đổi ý ( Jean Anouilh )
Đàn bà không thấy những gì bạn làm cho họ , chỉ thấy những gì bạn không làm ( La femme ne voit jamais ce qu’on fait pour elle : elle ne voit que ce que l’on ne fait pas . Courteline )
Cái bi đát trong một cặp là một người còn tình yêu, người kia không còn. Nhưng nếu cả hai hết yêu nhau, họ có thể rất hạnh phúc ( Ce qui est grave dans un ménage , c’est quand l’un aime et l’autre pas. Mais s’ils ne s’aiment ni l’un ni l’autre, ils peuvent être très hereux. Alfred Capus )
Tôi giải thích cho cô vợ sắp cưới về bình đẳng nam nữ, nhưng nàng không nghe, vì ghế ngồi coi TV trong phòng khách quá xa nhà bếp
Khi làm tình, cô gái mại dâm nhìn trần nhà, tự hỏi : Bao giờ mới xong ? Cô tình nhân nhìn trần nhà : giờ nào chồng tôi về ? Bà vợ nhìn trần nhà : bao giờ ảnh mới sơn lại ?
Con hỏi bố : thế nào là một người đàn ông. Bố trả lời : Đàn ông là người lo lắng cho gia đình, giải quyết mọi vấn đề, bảo đảm cho con cái ăn học, nhận trách nhiệm, đứng mũi chịu sào. Con nói : Nếu vậy, khi lớn, con muốn trở thành một người đàn ông. Như mẹ
Đàn bà thích mình đẹp hơn là thông minh, vì nơi đàn ông, người mù ít hơn người ngu.
Tôi ủng hộ chuyện những người đồng tính luyến ái kết hôn với nhau. Không có lý gì chỉ có chúng ta chịu đựng gian khổ. ( Je suis pour le marriage des homosexuels. Il n’y a aucune raison que nous soyons les seuls à souffrir. Jeff Shaw )
Hôn nhân là khi người đàn bà bảo người đàn ông cởi quần ra là để vứt vào rổ quần áo dơ ( Le marriage, c’est quand une femme demande à un homme d’enlever son pyjama pour le mettre dans le panier de linge sale. Albert Finney )
Hôm trước cô bạn gái gọi điện thoại : Tới ngay đi , nhà không có ai cả. Tôi vội vàng tới : quả thực nhà không có ai cả ( Rodney Dangerfield )
Tối nào tôi cũng đưa vợ đi chơi. Nhưng bao giờ bả cũng tìm ra đường về nhà ( J. Hipper )
Với đàn ông, shopping cũng như làm tình. Năm phút, họ đã than mệt ( Jeff Green )
Các linh mục không cưới vợ, vì đã khi nghe các bà xưng tội ( Armand Salacroix )
Đàn ông là sinh vật duy nhất đánh phái nữ. Phải đi tới kết luận : hoặc đàn ông là sinh vật tàn bạo nhất, hoặc đàn bà là sinh vật khó chịu nhất. ( Georges Courteline )
Làm tình là một môn thể thao. Nhất là khi một trong hai người không muốn ( Jean Yanne )
Hôn nhân hạnh phúc là hôn nhân giữa một người đàn bà mù và một người đàn ông điếc ( Montaigne )
Commenti